Các phương pháp thanh toán quốc tế hiện nay bao gồm nhưng phương pháp nào. Đâu là phương pháp thông dụng và tối ưu nhất hãy cùng Tài liệu Xuất nhập khẩu tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
♥ Review khóa học Logistics ở đâu tốt nhất
Phương thức thanh toán quốc tế là gì?
Phương thức thanh toán được hiểu là cách thức, phương pháp thực hiện nghĩa vụ về tài sản.
Phương thức thanh toán có thể thực hiện bằng hình thức trả bằng tiền mặt, bằng séc, thanh toán qua ngân hàng, thư tín dụng, thanh toán bằng hiện vật… hoặc theo sự thỏa thuận của các bên. Cách thức thực hiện có thể là trả làm một lần hoặc trả nhiều lần hay trả theo định kỳ… hoặc tùy thuộc vào cách thức mà các bên thỏa thuận.
Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng
Hiện nay có 4 phương thức thanh toán quốc tế thông dụng bao gồm phương thức chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng, tín dụng chứng từ
Thanh toán quốc tế theo phương thức: Chuyển tiền
Khi thực hiện theo phương thức thanh toán này nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu quy định.
Khi thực hiện thanh toán quốc tế theo hình thức chuyển tiền có các hình thức khác nhau. Chuyển tiền có thể bằng thư (M/T) hoặc bằng điện (T/T). Chuyển tiền bằng điện thường được sử dụng vì tính nhanh chóng. Có 2 cách thức chuyển tiền trả sau hoặc chuyển tiền trả trước như sau:
Chuyển tiền trả sau: nhà nhập khẩu chỉ giao tiền sau khi người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu. Phương thức này có thể gây một số bất lợi cho nhà xuất khẩu bởi nhà nhập khẩu có thể nhận hàng rồi nhưng lại trả tiền chậm; bởi ngân hàng nhà nhập khẩu chỉ đóng vai trung gian trong chuyển tiền mà không có bất cứ trách nhiệm nào trong việc yêu cầu nhà nhập khẩu nhanh chóng thanh toán.
Chuyển tiền trả trước: nhà nhập khẩu thức này gây một số bất lợi cho nhà nhập khẩu vì tiền đã giao rồi nhưng nếu nhà xuất khẩu chậm trễ trong giao hàng có thể gây thiệt hại cho nhà NK.Do tính chất đơn giản; không có sự rườm rà trong thủ tục và thời gian nhanh chóng cũng như không có sự bắt buộc nhiều; mà phụ thuộc vào thiện chí của hai bên xuất khẩu và nhập khẩu là chính nên phương thức này chỉ thường dùng khi cả hai bên thực sự tín nhiệm lẫn nhau; và giá trị hợp đồng không lớn lắm.
Các bên tham gia chuyển tiền sẽ bao gồm:
- Người yêu cầu chuyển tiền(Remitter): là người yêu cầu ngân hàng thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài; thường là người nhập khẩu.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): là người nhận được số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng. Họ thường là người xuất khẩu.
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền( nhà nhập khẩu).
- Ngân hàng trả tiền (Paying bank):là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng. Thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh ngân hàng chuyển tiền và ở nước người thụ hưởng.
Thanh toán quốc tế theo phương thức: nhờ thu (Collection of Payment)
Theo phương thức này nhà xuất khẩu sẽ “nhờ” một ngân hàng thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu( trên cơ sở các công cụ thanh toán quốc tế). Các công cụ thanh toán quốc tế thường gồm: hối phiếu (bill of exchange); kỳ phiếu thương mại (Promissory Note), séc quốc tế (International cheque), hóa đơn thu tiền (Financial Invoice)
Nhờ thu sẽ có 2 loại: nhờ thu trơn (clean collection) và nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
Nhờ thu trơn: Nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu còn bộ chứng từ sẽ gửi thẳng cho nhà nhập khẩu. Do tính chất như vậy, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán ( bộ chứng từ đã gửi cho nhà nhập khẩu nên ngân hàng không thể bắt nhà nhập khẩu thanh toán nhanh được) và bất lợi sẽ thuộc về nhà xuất khẩu do bộ chứng từ đã giao trước khi nhận tiền nên có thể nhà nhập khẩu sẽ trì hoãn việc thanh toán tiền.
Nhờ thu kèm chứng từ: Nhà nhập khẩu không chuyển trực tiếp bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu mà sẽ gửi cho ngân hàng, yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán ngay (D/P) hoặc chấp nhận thanh toán (D/A) với ngân hàng thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để nhận hàng.
Các phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
D/P (Delivery Of Documents Against Payment) –nhờ thu theo hình thức thanh toán giao chứng từ gồm:
- D/P at sight –thanh toán trả tiền ngay: khi nhận được tiền thanh toán nhờ thu của khách hàng (người nhập khẩu); thanh toán viên của Ngân hàng giao chứng từ cho khách hàng; yêu cầu khách hàng ký nhận.
- D/P at X days sight (Delivery Of Documents Against Payment Of A Draft Drawn Payable Of Future Date) –thanh toán hối phiếu thời hạn: nhận được chứng từ nhờ thu theo hình thức này; thanh toán viên thông báo cho khách hàng đến chấp nhận hối phiếu có thời hạn. Chứng từ chỉ được giao khi B/E đã được chấp nhận và được thanh toán (khách hàng có thể ký quỹ 100% trị giá B/E để được nhận ngay chứng từ hoặc thanh toán vào ngày đáo hạn để nhận chứng từ).
D/A (Delivery Of Documents Against Acceptance) –nhờ thu chấp nhận thanh toán giao chứng từ:
- Phương thức này được sử dụng trong trường hợp bán hàng với điều kiện cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
- Khi khách hàng có cam kết trả tiền bằng văn bản hoặc ký chấp nhận thanh toán B/E vào ngày đáo hạn; thì thanh toán viên của ngân hàng giao chứng từ cho khách hàng.
- Bằng việc chấp nhận hối phiếu, người nhập khẩu công nhận trách nhiệm thanh toán hợp pháp vô điều kiện của mình theo các điều kiện của hối phiếu.
Thanh toán quốc tế theo phương thức: ghi sổ (Open account)
Là phương thức thanh toán quốc tế trong đó người bán (người xuất khẩu) sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi việc thanh toán khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như đã thỏa thuận
Không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện thanh toán.
- Chỉ có 2 bên tham gia thanh toán
- Hai bên mua bán phải thật sự tin tưởng nhau
- Dùng chủ yếu trong buôn bán hàng đổi hàng hay một loạt các chuyến hàng thường xuyên; định kỳ trong thời gian nhất định
- Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng trong phương thức trả ngay; chênh lệch này là tiền lãi phát sinh ra của số tiền ghi sổ trong khoảng thời gian bằng định kỳ thanh toán theo mức lãi suất được người mua chấp nhận.
Để thực hiện được theo phương thức này hai bên tham gia phải thực sự tin cậy lẫn nhau
- Dùng trong phương thức giao dịch hàng đổi hàng, gửi bán, đại lý kinh tiêu.
- Dùng với các hợp đồng giao hàng nhiều lần, thường xuyên trong một thời kỳ nhất định
- Dùng trong giao dịch mua bán trong nội địa phổ biến hơn trong TTQT.
Thanh toán quốc tế theo phương thức: tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C)
Trong các phương thức thanh toán quốc tế; phương thức tín dụng chứng từ được người ta sử dụng nhiều hơn cả. Nội dung của L/C được thực hiện theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”; (Uniform Customs And Practice For Document Credits) do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành và sửa đổi mới nhất mang số hiệu UCP600 gốm 39 điều.
UCP 600 nhấn mạnh đến việc thanh toán chỉ dựa vào chứng từ; chỉ áp dụng trong thanh toán quốc tế không áp dụng trong thanh toán nội địa.
UCP600 là một văn bản pháp lý quốc tế mang tính chất bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng; nếu áp dụng thì phải dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng của mình.
Phương thức tín dụng chứng từ; là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng); cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hay chấp thuận những yêu cầu của người hưởng lợi; khi những điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ.
Thư tín dụng; là một văn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định; trong một thời gian nhất định với kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó.
Trong thư tín dụng có những nội dung sau:
- Số hiệu, địa chỉ và ngày mở L/C.
- Loại L/C.
- Số tiền của L/C.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền vá thời hạn giao hàng.
- Những quy định về hàng hóa.
- Những quy định về vận tải, giao nhận hàng.
- Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình.
- Sự cam kết của ngân hàng mở L/C.
- Những điều kiện đặc biệt khác.
- Chữ kí của ngân hàng phát hành.
Qua khái niệm phương thức tín dụng chứng từ ta thấy có liên quan đến các bên sau:
Người xin mở L/C (Applicant for credit): thông thường là người mua, tổ chức nhập khẩu.
Người hưởng lợi (Beneficiary): là người xuất khẩu hàng hóa, người bán.
Ngân hàng mở thư tín dụng (ngân hàng phát hành –The issuing bank); ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước người nhập khẩu.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (The advising bank); ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thông báo cho người bán biết thư tín dụng đã mở.
Các loại L/C khác nhau còn có thể có thêm các đối tượng tham gia như:
Ngân hàng xác nhận (The confirming bank); là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng; đảm bảo việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán.Ngân hàng thanh toán (The paying bank).Ngân hàng thương lượng (The negotiating bank); là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo L/C.Ngân hàng chuyển nhượng (Transfering bank), ngân hàng chỉ định (Nominated Bank), ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank),…
Trong bài viết này đã gửi tới bạn đọc Các phương pháp thanh toán quốc tế hiện nay, từ đó bạn có thể tham khảo và so sánh đưa ra sự lựa chọn cho doanh nghiệp của mình
»»» Có thể bạn quan tâm:
♥ Quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng container
♥ Vận tải đa phương thức là gì? Các mô hình vận tải đa phương thức
♥ Công việc của nhân viên xuất nhập khẩu
♥ Lệnh giao hàng là gì?
♥ Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì?
Tài liệu Xuất nhập khẩu chúc bạn thành công!